Bitum được xem là một vật liệu tuyệt vời được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực xây dựng và đem lại nhiều lợi ích tuyệt vời. Tuy giống nhau về cấu tạo cơ bản, nhưng trên thực tế vẫn tồn tại sự khác biệt giữa bitum và hắc ín, nhựa đường. Bitum là một loại vật liệu được sử dụng nhiều nhất trong lĩnh vật xây dựng và thi công.
Vậy bitum là gì? Vì sao vật liệu này lại được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng đến vậy?
MỤC LỤC:
- Bitum là gì?
- Phân loại Bitum
- Ứng dụng của Bitum trong ngành xây dựng – kiến trúc
- 4 bước quấn bitum chống ăn mòn đơn giản
1. Bitum là gì?
Bitum hay còn gọi là bitume hoặc bitym, được biết đến là “một hợp chất hữu cơ lỏng, màu đen, có độ nhớt cao. Đây là hỗn hợp của asphaltenes, hidrocabon thơm và hidrocacbon no.” Có thể tan được trong dung dịch benzen, cacbon đisulfua (CS2), cloruafooc và một số dung môi hữu cơ khác. Chúng có tính ổn định và hầu như không bay hơi và mềm ra khi bị nung nóng.
Theo một số nhà khoa học, bitum được coi là một hệ chất keo của các phần tử vòng thơm mật độ cao trong dầu với các phân tử dạng vòng. Bitum còn được xem như là một hỗn hợp rất phức tạp, chủ yếu của các hydrocacbon có điểm sôi cao. Tuỳ thuộc vào vị trí địa lý của khu vực chứa dầu mỏ mà thành phần bitum có thể thau đổi cũng như công nghệ sử dụng trong sản xuất. Thành phần bitum chứa:
- Khoảng 32% asphaltenes: Các hợp chất thơm tương đối cao phân tử và các hydrocacbon khác vòng, trong đó có một số chưa no. Chúng hòa tan trong cacbon đisulfua nhưng không hòa tan trong naphtha của dầu mỏ;
- Khoảng 32% nhựa: Các polyme được tạo ra từ quá trình xử lý các hydrocacbon chưa no;
- Khoảng 14% các hydrocacbon no: Các hydrocacbon trong đó các nguyên tử cacbon được kết nối bằng các liên kết đơn;
- Khoảng 22% các hydrocacbon thơm: Các hydrocacbon chứa một hay nhiều vòng benzen trên một phân tử, bao gồm cả các hydrocacbon thơm đa vòng (theo Simmers và những người khác năm 1959 và Simmers năm 1964).
Hiện nay, trong các lĩnh vực xây dựng – kiến trúc chủ yếu sử dụng bitum cho nhiều mục đích khác nhau tuỳ theo công năng, điều kiện khí hậu và phương pháp thi công. Nhiều thập kỷ trước, bitum đã được sử dụng để chống thấm nước cho tàu thuyền như một dạng sơn phủ (sơn lót) cho hầu hết các công trình xây dựng.
2. Phân loại bitum
Việc phân loại Bitum khá phức tạp do có nhiều nguồn gốc hình thành khác nhau. Theo nguồn gốc thì bitum có thể chia làm 3 loại chính: Bitum dầu mỏ, Bitum đá dầu, Bitum thiên nhiên.
Bên cạnh đó, bitum thu được từ 2 nguồn: Nguồn trong tự nhiên và tổng hợp từ chưng cất dầu mỏ
- Nguồn gốc tự nhiên: Bitum tự nhiên và các trầm tích nhựa đường có ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới, chủ yếu là do các dầu khoáng thấm qua lòng đất. Mỏ nhựa đường tự nhiên lớn nhất và nổi tiếng nhất là hồ Trinidad, nó là hỗn hợp của khoảng 39% bitum, 32% khoáng chất khác và 29% nước và khí.
- Nguồn gốc tổng hợp: Bitum tổng hợp được tinh luyện và xử lý thành các sản phẩm sau:
– Bitum “thẳng”: Là chất còn lại sau khi chưng cất trong chân không hay không khí các loại dầu mỏ chứa nhựa đường. Đối với các ứng dụng đặc biệt, cặn bitum loại chứa dầu hắc ín rất cứng có thể thu được nhờ chưng cất dầu mỏ đã qua cracking.
– Bitumen “thổi”: Được sản xuất bằng cách thổi luồng không khí ngược chiều với luồng bitum thẳng nóng chảy. Phản ứng ôxi hóa diễn ra dẫn tới việc khử hiđrô và polyme hóa các thành phần thơm và chưa no. Trong quá trình này, các phân tử vòng thơm cao phân tử lượng có thể được tạo ra.
– Bitumen “cắt bớt” (hay loại bitum lỏng hơn): Thu được bằng cách trộn bitum với các dung môi dầu mỏ hay dầu khoáng, đôi khi với hắc ín hay các chất thơm cao phân tử được chiết ra.
– Bitum nhũ tương: Được tạo ra bằng cách nhũ tương hóa 50-65% bitum trong nước với sự tham gia của 0,5-1,0% chất chuyển thể sữa, thông thường là xà phòng và nói chung được sử dụng ở dạng lạnh cho các mục đích công nghiệp và làm đường.
– Bitum dầu mỏ: Tổng hợp từ quá trình chưng cất dầu mỏ
3. Ứng dụng bitum trong ngành xây dựng – kiến trúc
Đối với người tiêu dùng thì bitum dường như là một cái tên xa lạ hoặc đã sử dụng qua nhưng không biết bitum là gì hay cách ứng của chúng như thế nào thôi.Trong xây dựng thì bitum không chỉ ứng dụng trong công tác chống thấm cho các khu vực có bề mặt rộng lớn như sân thượng, sàn nhà mái, tầng hầm. móng nhà.
Để tăng cường thêm tính dẻo dai, dàn hồi và chịu được tác động va đập cơ học lớn. Các nhà sản xuất đã nghiên cứu và cho ra đời các dòng sản phẩm bền bỉ và chắc chắn hơn các loại sản phẩm bitum thường thấy như sơn lót, màng bọc bitum bằng cách gia công thêm các lớp lưới, sợi hoặc ép lớp cao su bitum chống ăn mòn kim loại (độ dày từ 0.7 – 0.9mm) với lớp polyethylene chống va đập cơ học và môi trường bên ngoài (độ dày từ 0.3 – 0.75mm). Bằng phương pháp đó, dòng sản phẩm băng keo bitum chống ăn mòn được ra đời, tích hợp nhiều đặc điểm nổi trội như:
- Chống va đập mạnh
- Ngăn chặn quá trình truyền hơi
- Khả năng chống xói mòn tuyệt vời
- Bảo vệ cathode
- Tính chất phù hợp tốt và chiều dày đồng nhất
- Chống thấm cho tầng hầm, cầu, mái…
- Tương thích với chất nền sắt thép dẻo, FBE, PE, ống nhựa
- Đạt tiêu chuẩn ASTM D 1000, EN 12068 và các tiêu chuẩn quốc tế khác.
4. 4 bước quấn bitum chống ăn mòn đơn giản
Với 4 bước cơ bản để bảo vệ cho các đường ống kim loại ngoài trời hoặc chôn âm (ống dẫn khí gas, ống hoá chất chôn ngầm,…) tránh xa tình trạng gỉ sét và ăn mòn:
- Bước 1: Làm sạch bề mặt ống
Kiểm tra bề mặt cần thi công, bề mặt phẳng mịn, có sạch sẽ không. Vệ sinh bề mặt trước khi bọc phủ để tăng độ bám bền của vật liệu và loại bỏ các loại bụi bẩn, dầu, gờ, mỡ và xỉ hàn trên bề mặt ống.
Một bàn chải sắt hoặc giấy nhám có thể sử dụng để cạo sạch tất cả các rỉ sắt.
- Bước 2: Phủ lớp sơn lót Bitum ????? ?27 lên bề mặt ống bằng cọ hoặc máy phun.
- Bước 3: Quấn băng keo chống ăn mòn Xunda T600. Nhẹ nhàng kéo và quấn băng keo theo vòng ống với chồng mí 25mm.
- Bước 4: Kiểm tra chất lượng sau khi quấn
– Đường quấn đều, chắc chắn
– Bề mặt ống bằng phẳng
Sau khi quấn, đường ống sẽ được bảo vệ chống ăn mòn hóa học vĩnh viễn, tuổi thọ ống tăng trên 50 năm.